Contents
Bảng chữ cái của nước ta nói riêng và các quốc gia trên thế giới nói chung đều được thiết kế chuyên biệt và không có chữ cái nào giống bảng chữ cái nào.Đa phần,chúng ta không còn lạ lẫm gì đến bảng chữ cái nữa.Tuy nhiên,không phải ai cũng hiểu hết thứ tự,cấu tạo và cách đọc bảng chữ cái sao cho chính xác nhất.Đặc biệt đối với các giáo viên mới vào nghề hoặc những gia sư trẻ đang cần am hiểu tất tần tật về bảng chữ cái để phục vụ cho công việc giảng dạy của mình. Dưới đây là thông tin tổng hợp về bảng chữ cái mà chúng tôi gửi đến bạn đọc
Giới thiệu về chữ cái Tiếng Việt

Chữ viết được hiểu đơn giản là hệ thống các ký tự giúp con người ghi lại ngôn ngữ dưới dạng văn bản.Nhờ các ký hiệu và biểu tượng mà ta có thể miêu tả ngôn ngữ sử dụng để nói chuyện với nhau.Mỗi ngôn ngữ có bảng chữ cái đặc trưng,làm cơ sở để tạo nên chữ viết của ngôn ngữ đó
Trong thực tế,có nhiều người nước ngoài sang định cư ở Việt Nam dù nói thành thạo tiếng Việt nhưng lại không biết đọc.Đó là vì học không nắm bắt được các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt cũng như cách sử dụng chúng để tạo thành chữ viết hoàn chỉnh.Bảng chữ cái tiếng Việt gồm 29 chữ cái,tuy nhìn thì đơn giản nhưng không phải ai cũng biết cách đọc và phát âm chuẩn từng chữ cái.Phát âm chuẩn bảng chữ cái tiếng Việt là bước đầu tiên và quan trọng nhất khi tiếp cận đến ngôn ngữ tiếng Việt.Đặc biệt là đối với trẻ em mới tập đọc hayngười nước ngoài muốn học tiếng Việt
Trẻ em trước khi học bảng chữ cái tiếng Việt cần được tạo một tâm lý thoải mái. Nên sử dụng hình ảnh gắn liền với chữ cái cần học để tăng thêm sự hứng thú và linh hoạt cho trẻ.Đồng thời giúp các bé nhớ kiến thức lâu dài hơn.Khi giảng dạy về bảng chữ cái tiếng Việt thì giáo viên cũng phải đưa ra được cách đọc thống nhất cho các chữ cái tiếng Việt theo chuẩn mà Bộ Giáo Dục đề ra
Xem thêm: Học phí Đại Học HUTECH năm học 2021-2022
Bảng chữ cái chuẩn Bộ Giáo Dục đưa ra

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Việt Nam đưa ra bảng chữ cái tiếng Việt chuẩn có 29 chữ cái,được sử dụng trong việc giảng dạy tại hệ thống trường học trên toàn quốc.29 chữ cái là con số không quá lớn,giúp học sinh có thể dễ dàng tiếp nhận và ghi nhớ được khi mới tiếp xúc với tiếng Việt.Mỗi chữ cái trong bảng chữ cái đều có 2 hình thức viết đó là chữ viết hoa và chữ viết thường,cụ thể như sau:
Chữ hoa – chữ in hoa – chữ viết hoa đều là những tên gọi của kiểu viết chữ in lớn
Ví dụ: A, B, C, X, Y,…
Chữ thường – chữ in thường – chữ viết thường đều được gọi là kiểu viết nhỏ
Ví dụ: a, b, c, x, y, z,…
Thanh điệu trong tiếng Việt
Sau khi đã học được 29 chữ cái,bước tiếp theo đó là làm quen với thanh điệu.Tiếng Việt là ngôn ngữ đa thanh điệu bao gồm: thanh bằng,thanh huyền, thanh sắc, thanh ngã, thanh hỏi, thanh nặng. Mỗi thanh điệu khi kết hợp với các nguyên âm sẽ có cách đọc khác nhau
Thanh điệu của nguyên âm và phụ âm
Thanh điệu chỉ đi cùng với các nguyên âm đơn và nguyên âm đôi.Còn các phụ âm không bao giờ mang thanh điệu.Sau đây là một số nguyên tắc khi sử dụng thanh điệu mà bạn cần nên nhớ:
- Dấu sắc dùng với một âm đọc lên giọng mạnh, ký hiệu là ( ´ )
- Dấu huyền dùng với một âm đọc giọng nhẹ, ký hiệu là ( ` )
- Dấu Hỏi dùng với một âm đọc đọc xuống giọng rồi lên giọng (
- Dấu Ngã dùng với âm đọc lên giọng rồi xuống giọng ngay, ký hiệu là ( ~ )
- Dấu Nặng dùng với một âm đọc nhấn giọng xuống, kí hiệu là ( . )
Nếu âm tiết có một nguyên âm thì thanh điệu sẽ được đặt tại chính nguyên âm đó. Ví dụ: gà, lá, gỗ, vệ, củ
Nếu âm tiết có hai nguyên âm và tận cùng của âm tiết là một phụ âm thì thanh điệu sẽ đặt tại nguyên âm nào liền ngay trước phụ âm tận cùng. Ví dụ: hằng, khoảng, tiến, đoạn, cũng
Nếu âm tiết có hai nguyên âm và tận cùng của âm tiết là nguyên âm thì thanh điệu được đặt tại nguyên âm nào đứng trước. Ví dụ: đèo, mái, loại ,bữa, thổi
Nếu âm tiết có ba nguyên âm và tận cùng của âm tiết là phụ âm trong thì dấu thanh điệu được đặt tại nguyên âm nào đứng trước phụ âm tận cùng. Ví dụ: thuyền, tuyết, luyện, hoãn, tuyển
Nếu âm tiết có ba nguyên âm và tận cùng của âm tiết là một nguyên âm thì dấu thanh điệu được đặt tại nguyên âm ở giữa các nguyên âm đó. Ví dụ: tuổi, chuối, ruồi, duỗi, khuỷu
Nếu âm tiết có hai nguyên âm tận cùng tạo thành các vần oa, oe, uy, uê thì thanh điệu sẽ đặt ở nguyên âm cuối. Ví dụ: xòe, hóa, họa, lũy, khỏe
Cách phát âm trong tiếng Việt
Sau khi đã làm quen và học được các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Việt cũng như thanh điệu.Bước tiếp theo,chúng ta sẽ học và làm quen cách phát âm và luyện âm.Chũ cái tiếng Việt là chữ tượng thanh.Dó đó,giữa việc đọc và việc viết có sự tương quan.Nếu phát âm chuẩn,bạn hoàn toàn có thể viết được chữ cái mà mình đã nghe được
Khi học cách phát âm bảng chữ cái tiếng Việt. Bạn không cần phải cố nhớ và hiểu rõ nghĩa của từ cần phát âm nên thay vào đó hãy tập làm quen dần với ngữ điệu và nhịp điệu.Học phát âm theo nguyên âm và phụ âm trong tiếng Việt là cả một quá trình đòi hỏi sự kiên nhẫn và độ chính xác cao.Do đó,không nên vội vàng mà cần kết hợp giữa việc học và luyện tập thường xuyên
Nguyên âm
Nguyên âm chính những dao động của thanh thanh quản để tạo nên âm thanh. Luồng khí được phát ra từ cổ họng chúng ta sẽ không bị cản trở khi ta đọc nguyên âm đó. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt hoặc kết hợp với phụ âm để tạo thành một tiếng hoàn chỉnh
Có 12 nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Việt là: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
Đối với các nguyên âm (i, ê, e ) khi đọc lưỡi sẽ được đưa ra trước. Các nguyên âm (u, ô, o) khi đọc lưỡi sẽ lùi về sau và tròn môi.
Hai nguyên âm ngắn ă chính là âm a phát âm ngắn, nhanh và â chính là âm ơ phát âm ngắn, nhanh
Ba nguyên âm iê, uô, ươ phát âm bắt đầu bằng i, u, ư sau đó trượt nhanh xuống ê, ô, ơ
Phụ âm
Phụ âm trong tiếng Việt là âm thanh của lời nói, được phát âm rõ ràng với thanh quản được đóng hoàn toàn hay một phần. [t] (tiếng Việt: “ta”), phát âm bằng phần phía trước của lưỡi; [k] (tiếng Việt: “kết”, đừng nhầm lẫn với kh), phát âm bằng mặt lưng của lưỡi; [h], phát âm từ họng; [s], phát âm bằng cách đưa không khí qua một đường thoát hẹp; [m] và [n] là những âm mà không khí được thoát ra đằng mũi (âm mũi).
Trong bảng chữ cái tiếng Việt, các phụ âm được ghi bằng một chữ cái duy nhất b, t, v, s, x, r… Ngoài ra còn có 11 phụ âm ghép trong tiếng việt bao gồm:
- Ph ( phở, pháp, pháo )
- Th ( tha thiết, thanh thản )
- Tr ( trang, trọng, trúc )
- Gi ( giáo, giảng dạy )
- Ch (chó, chữ, che chở )
- Nh (nhỏ nhắn, nhanh nhẹn )
- Ng ( Ngoan ngoãn, ngây ngô )
- Kh ( khoe khoang, khập khiễng )
- Gh ( ghế, ghẹ, ghé, ghi )
- Ngh ( nghề nghiệp )
- Qu ( quýt, quỵt, quả, quẻ )
Cách đánh vần trong bảng chữ cái Tiếng Việt

Nguyên âm đơn/ghép kết hợp với dấu: Ô!, Ai, Áo, Ở, . . .
(Nguyên âm đơn/ghép+dấu) kết hợp với phụ âm: ăn, uống, ông. . .
Phụ âm kết hợp với (nguyên âm đơn/ghép+dấu): da, hỏi, cười. . .
Phụ âm kết hợp với (nguyên âm đơn/ghép+dấu) và phụ âm: cơm, thương, không, nguyễn.
Bảng chữ cái tiếng Việt mới nhất hiện nay gồm các nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, y, o, ô, ơ, u, ư, oo. Ngoài ra còn có ba nguyên âm đôi với rất nhiều cách viết cụ thể như sau: ua – uô, ia – yê – iê, ưa – ươ.
Sau đây là một vài lưu ý về cách đọc nguyên âm:
a và ă là hai nguyên âm có cách đọc gần giồng nhau từ vị trí của lưỡi đến độ mở và khẩu hình của miệng.
Hai nguyên âm ơ và â cũng khá tương tự cụ thể là âm Ơ thì dài, còn đối với âm â thì ngắn hơn.
Khi đọc các nguyên âm có dấu là: ư, ơ, ô, â, ă cần đặc biệt chú ý.
Khi viết, tất cả các nguyên âm đơn đều chỉ xuất hiện một mình trong các âm tiết và không lặp lại ở cùng một vị trí gần nhau.
Hai âm “ă” và âm “â” không đứng một mình trong chữ viết Tiếng Việt.
Khi dạy trẻ nhỏ phát âm bảng chữ cái tiếng Việt. Cần dựa theo độ mở của miệng và vị trí của lưỡi để dạy cách phát âm hiệu quả. Miêu tả một cách dễ hiểu vị trí mở miệng và cách đặt lưỡi để giúp trẻ nhỏ dễ hiểu hơn.
Như vậy, bài viết trên đã cung cấp những thông tin cần biết về bảng chữ cái Tiếng Việt thanh điệu của các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Việt. Hy vọng bài viết là nguồn tham khảo hữu ích cho những ai đang muốn tìm hiểu về bảng chữ cái tiếng Việt và cách sử dụng bảng chữ cái sao cho chuẩn xác.
Trả lời