Contents
Hiện nay, tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp, tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Thực trạng này đã làm cho nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng không có doanh thu hay chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh, cũng như mất khả năng thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ. Vì vậy, một số doanh nghiệp phải đi đến quyết định nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp.
Như ta thấy, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp là một công việc pháp lý với thủ tục đơn giản, dễ dàng, còn khi tiến hành thủ tục phá sản, quy trình này phức tạp hơn rất nhiều. Vậy, quy định của pháp luật về thủ tục phá sản doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Trình tự thực hiện ra sao? Hi vọng bài viết dưới đây của Jobpro sẽ giúp bạn giải quyết được thắc mắc.
Xem thêm: Tư cách pháp nhân là gì?
Phá sản doanh nghiệp là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 có giải thích “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản” và khoản 1 Điều 4 của luật này có nêu rõ về tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Như vậy, ta có thể hiểu: Để một doanh nghiệp hay hợp tác xã có thể tiến hành thủ tục phá sản thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó phải trong tình trạng mất khả năng thanh toán và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản, nếu chưa có quyết định của Tòa án thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó chưa thể tiến hành các thủ tục phá sản.
Điều kiện để doanh nghiệp phá sản?
Như định nghĩa về phá sản doanh nghiệp ở mục 1: “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản” thì ta thấy để được công nhận là phá sản thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải đồng thời đáp ứng đủ cả 02 điều kiện:
- Điều kiện 1: Mất khả năng thanh toán
- Điều kiện 2: Bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản

Trong đó, việc mất khả năng thanh toán là việc doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán có thể do doanh nghiệp không có tài sản để thanh toán các khoản nợ hoặc doanh nghiệp có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.
Thủ tục phá sản doanh nghiệp?
Thủ tục phá sản doanh nghiệp trải qua 8 bước sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ thủ tục phá sản tới Tòa án và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu liên quan đến các khoản nợ của doanh nghiệp
Nộp tiền tạm ứng lệ phí phá sản (trừ các trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật)
Bước 2: Tòa án xử lý đơn yêu cầu phá sản
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn và xử lý như sau:
- Trường hợp 1: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
- Trường hợp 2: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không hợp lệ (đơn không đầy đủ nội dung theo luật định) thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;
- Trường hợp 3: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác thì phải chuyển tới Tòa án có thẩm quyền.

- Trường hợp 4: Tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi:
- Người nộp đơn không có quyền, nghĩa vụ nộp đơn
- Người nộp đơn không thực hiện việc thay đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định
- Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo thỏa thuận của các bên
- Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Bước 3: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu phá sản
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản và tạm ứng chi phí phá sản. Sau đó Tòa án quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp tiến hành theo thủ tục rút gọn) và xác định nghĩa vụ về tài sản và các biện pháp bảo toàn tài sản như: kiểm kê tài sản, lập danh sách chủ nợ, lập danh sách người mắc nợ.
Bước 4: Tòa án mở thủ tục phá sản
Tòa án thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản tới những người có liên quan. Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như: tuyên bố giao dịch vô hiệu, tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng,….
Bước 5: Triệu tập hội nghị chủ nợ
Thời gian Thẩm phán triệu tập hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản. Trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp viecj kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ.
Hội nghị chủ nợ được coi là tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm.
Nếu hội nghị chủ nợ lần 1 không đáp ứng điều kiện này thì Hội nghị chủ nợ sẽ bị hoãn lại và mở hội nghị chủ nợ lần thứ 2 trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoãn hội nghị chủ nợ lần 1. Thẩm phán phải lập biên bản và ghi ý kiến của người tham gia Hội nghị chủ nợ đối với việc hoãn Hội nghị chủ nợ..
Nếu hội nghị chủ nợ lần 2 vẫn không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ thì Thẩm phán lập biên bản và tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra các kết luận gồm:
- Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
- Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh
- Đề nghị tuyên bố phá sản.
Bước 6: Phương án phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đưa ra được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì sẽ được phục hồi nếu phương án đó được thông qua
- Doanh nghiệp, hợp tác xã không đưa ra được phương án phục hồi hoặc không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì sẽ bị phá sản.
Bước 7: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn mất khả năng thanh toán thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
Bước 8: Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
- Thanh lý tài sản
- Phân chia tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên.
Xem thêm: Đầu Tư Công Trung Hạn Giai Đoạn
Xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản?
Doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi được Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được phân chia theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Chi phí phá sản;
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Ở đây, có hai trường hợp có thể xảy ra
Trường hợp 1: Doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đầy đủ các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần tài sản còn lại này sẽ thuộc về:
- Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
- Thành viên của Công ty hợp danh.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp, hợp tác xã không đủ tài sản để thanh toán các khoản trên thì từng đối tượng của cùng thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Một số vấn đề liên quan đến thủ tục phá sản
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết phá sản?
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với các trường hợp đặc biệt gồm:
- Doanh nghiệp có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài
- Doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau
- Doanh nghiệp có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau
- Do tính chất phức tạp của vụ việc mà doanh nghiệp đó được Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
Ai là người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản?
Theo Điều 5 Luật Phá sản 2014 có quy định về Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản gồm:
- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán
Các khoản phí khi nộp đơn yêu cầu phá sản?
Căn cứ Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì người nộp đơn yêu cầu phá sản phải chịu một số loại chi phí như: Lệ phí phá sản, chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. trong đó các loại chi phí này được hiểu:
- Lệ phí phá sản là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để Tòa án thụ lý
- Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
- Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Căn cứ Điều 40 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định về lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:
Những người phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm:
- Chủ nợ không có bảo đảm;
- Chủ nợ có bảo đảm một phần;
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% cổ phần phổ thông trở lên;
- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.
Và cũng theo nghị quyết này thì mức lệ phí phá sản được quy định hiện nay là 1.500.000 VNĐ, tiền tạm ứng chi phí phá sản sẽ do tòa án quyết định dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp và sẽ được thông báo sau khi nộp đơn yêu cầu phá sản.
Những trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án gồm có người lao động hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã không còn khả năng thanh toán.
Xem thêm : Thủ tục thành lập chi nhánh doanh nghiệp
Trả lời