Contents
Không ít người lao động khi ký kết hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động vẫn chưa nắm rõ về các quy định của pháp luật. Vì thế mà có những hiểu nhầm, thiếu sót trong những quyền lợi được hưởng. Do đó mỗi cá nhân người lao động cần nắm rõ Điều 49 Bộ Luật Lao Động Quyền lợi của người lao động khi mất việc để được hưởng đầy đủ quyền lợi của mình.
Điều 49 Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2012 quy định, người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc, mỗi năm làm việc trả một tháng tiền lương.
Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
Khoản 10, điều 36 Bộ luật Lao động quy định, vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Theo quy định tại điều 49 Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2012, người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45, mỗi năm làm việc trả một tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
Quyền lợi về trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Thông tư 04/2013/TT- BLĐTBXH ngày 1/3/2013, người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi:
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất một ngày trong tháng đó.
– Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
– Ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản này, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.
Thủ tục đăng ký thất nghiệp
Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 về hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Như vậy, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động đăng ký thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm có:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Theo Mẫu số 03 Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện, ban hành Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số nội dung về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng Lao Động:
Điều 36 của Luật Lao Động 2012 quy định cụ thể các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng Lao Động hết hạn
- Hợp đồng Lao Động chấm dứt do thỏa thuận
- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị pháp luật cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động
- Người lao động bị chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động
- Người lao động bị xử phạt kỷ luật sa thải
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
Trên thực tế thì có ba trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến đó là:
1. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
3. Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
1.Quyền lợi của người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động
– Về trợ cấp thôi việc: Theo khoản 1 điều 48 Bộ Luật Lao Động, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động( đã làm việc từ 12 tháng trở lên) mỗi năm làm việc tương ứng ½ tháng lương.
– Về trợ cấp mất việc: Theo Điều 49 Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động nếu: Người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do các lý do: thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế, sát nhất, hợp nhất chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thể bố trí được vị trí, công việc cho người lao động…
Mức trợ cấp sẽ là một tháng lương đối với mỗi năm làm việc và tối thiểu là hai tháng lương.
– Về sổ bảo hiểm: theo khoản 3 điều 47 Luật lao động thì người sử dụng lao động phải xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động giữ.
2. Quyền lợi của Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
– Về trợ cấp thôi việc: Theo khoản 1 điều 48 Bộ luật lao động thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
– Về trợ cấp thất nghiệp: Người lao động có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các quy định tại Điều 49 Luật làm việc 2013
– Về sổ bảo hiểm xã hội: theo khoản 3 điều 47 Luật lao động thì người sử dụng lao động phải xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động giữ.
3. Quyền lợi của người lao động trọng trường hợp người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp động lao động.
Người lao động có thể nhận được khoản hỗ trợ nghỉ việc theo thỏa thuận giữa hai bên.
Xem thêm: Top những ngành nghề dễ xin việc trong tương lai tại Việt Nam
Trả lời